Gia tăng giá trị thương hiệu

CÂU HỎI VỀ MÃ SỐ MÃ VẠCH – PHẦN I

Câu 1. Có bắt buộc phải sử dụng MSMV?

MSMV giúp chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa thông qua các thông tin hiển thị khi quét mã.

Sản phẩm không sử dụng MSMV nhiều khi bị nhầm lẫn là các sản phẩm trôi nổi, không có nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng.

Tại Việt Nam, việc sử dụng MSMV là không bắt buộc, mà tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trong quản lý, kinh doanh phân phối, và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

Câu 2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp khi sử dụng MSMV tại Việt Nam?

Doanh nghiệp khi muốn sử dụng MSMV cho sản phẩm hàng hóa phải thực hiện đăng ký sử dụng MSMV với Trung tâm MSMV Quốc gia (GS1 Việt Nam).

Doanh nghiệp cập nhật thông tin sản phẩm, và để ở trạng thái công bố sản phẩm trên cổng thông tin quản lý MSMV quốc gia vnpc.gs1.gov.vn, trong tài khoản quản trị của doanh nghiệp, để lấy MSMV cho sản phẩm của doanh nghiệp. Và chỉ sử dụng mã số được cấp cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp mình.

Hàng năm, doanh nghiệp phải nộp phí duy trì sử dụng MSMV. Mức phí tùy theo mã doanh nghiệp GCP mà doanh nghiệp đăng ký sử dụng (GCP-10: 500.000đ; GCP-9: 800.000đ; GCP-8: 1.500.000đ; GCP-7: 2.000.000đ…).

Khi giấy chứng nhận MSMV hết hiệu lực, hoặc doanh nghiệp thay đổi tên gọi, địa chỉ, tư cách pháp nhân, doanh nghiệp cần làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận.

Khi không còn nhu cầu sử dụng mã số đã được cấp, doanh nghiệp cần gửi hồ sơ bản cứng về Trung tâm MSMV Quốc gia yêu cầu ngừng sử dụng mã.

Câu 3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV có thời hạn không?

Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa: thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV không quá 03 năm kể từ ngày cấp.

Sau thời gian này, Giấy chứng nhận sẽ bị hết hạn. Doanh nghiệp phải tiến hành nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận MSMV.

Câu 4. Tại sao trên giấy chứng nhận MSMV không ghi thời hạn hiệu lực mà vẫn bắt buộc phải thực hiện cấp lại giấy trước ngày 1/4/2024?

Thông tư số 10/2020/TT-BKHCN quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định 132/2008/NĐ-CP và Nghị định 74/2018/NĐ-CP của Chính phủ về sử dụng MSMV: đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2018, tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV trước ngày 01 tháng 4 năm 2024.

Từ ngày 01 tháng 4 năm 2024, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký và được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV theo quy định tại Thông tư này thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng MSMV đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực.

Câu 5. Tại sao sản phẩm có MSMV, nhưng khi quét lại không hiển thị thông tin?

Sau khi doanh nghiệp đăng ký sử dụng thành công MSMV tại Việt Nam, doanh nghiệp sẽ được GS1 Việt Nam cho một dãy số GCP và tài khoản quản trị trên hệ thống MSMV quốc gia vnpc.gs1.gov.vn. Sau đó, doanh nghiệp thực hiện cập nhật thông tin sản phẩm hàng hóa trong phần sản phẩm, để ở trạng thái công bố và lấy MSMV của sản phẩm hàng hóa đó in lên bao bì sản phẩm.

Khi khách hàng quét MSMV in trên bao bì sản phẩm bằng app Scan and Check hoặc Verify do GS1 Việt Nam phát hành, không hiển thị được thông tin và hình ảnh chi tiết của sản phẩm, có thể do các trường hợp sau:

– Doanh nghiệp đã cập nhật sản phẩm lên hệ thống vnpc.gs1.gov.vn nhưng chưa để sản phẩm ở trạng thái công bố;

– Doanh nghiệp không cập nhật đầy đủ thông tin mô tả chi tiết và hình ảnh sản phẩm trên hệ thống vnpc.gs1.gov.vn;

– Doanh nghiệp không cập nhật sản phẩm lên hệ thống vnpc.gs1.gov.vn, mà cập nhật và lấy mã ở một website do đơn vị tư nhân quản lý, không có chức và thẩm quyền về cung cấp và quản lý MSMV.

Câu 6. MSMV là gì?

MSMV là một trong các công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động các đối tượng là sản phẩm, hàng hóa, tổ chức hoặc địa điểm… dựa trên việc ấn định một mã số (hoặc chữ số) cho đối tượng cần phân định và thể hiện mã đó dưới dạng vạch để thiết bị (máy quét) có thể đọc được.

Câu 7. MSMV vật phẩm là gì?

Mã số vật phẩm là một dãy các con số dùng để phân định sản phẩm, hàng hóa các bên hoặc địa điểm… trong tất cả các khâu của chuỗi cung ứng gồm: sản xuất, phân phối, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dùng.

Mã vạch là một dãy các vạch tối và khoảng trống song song dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy quét (scanner) có thể đọc được. 

Câu 8. Các loại MSMV tiêu chuẩn quốc tế?

– Mã EAN-13, gồm 13 chữ số và Mã EAN-8 (rút gọn), gồm 8 chữ số: ứng dụng trên các sản phẩm bán lẻ.

– Mã thùng EAN (DUN-14), gồm 14 chữ số: ứng dụng trong việc phân phối, vận chuyển, lưu kho.

– Mã địa điểm GLN, mã số container vận chuyển SSCC: ứng dụng cho nghiệp vụ giao vận…

Câu 9. Các loại Mã số mã vạch GS1?

– Mã địa điểm toàn cầu GLN;

– Mã thương phẩm toàn cầu GTIN;

– Mã container vận chuyển theo xêri SSCC;

– Mã toàn cầu phân định tài sản GRAI & GIAI;

– Mã toàn cầu phân định quan hệ dịch vụ GSRN;

– Mã toàn cầu phân định loại tài liệu GDTI.

Câu 10. Các loại mã vạch thể hiện các loại mã số GS1 gồm:

– Mã vạch thể hiện mã số thương phẩm toàn cầu: EAN 8, EAN 13, ITF 14;

– Mã vạch thể hiện các loại mã số khác là mã vạch GS1-128;

– Ngoài ra còn có mã giảm diện tích: databar, mã QR…

Mỗi loại MSMV được thiết kế chỉ để ứng dụng cho một đối tượng đặc thù nên không thể thống nhất thành một được.

Câu 11. Cách đọc MSMV?

Cách đọc mã số: Cấu trúc của mã số thương phẩm toàn cầu loại thông dụng nhất hiện nay tại Việt Nam là mã GTIN 13 gồm 13 chữ số. Khi đọc mã số này chúng ta đọc từ trái sang phải theo thứ tự sau:

– Ba chữ số đầu tiên 893 thể hiện Mã quốc gia GS1 do Tổ chức GS1 quản trị và cấp cho Việt Nam;

– Bốn, năm, sáu hoặc bảy chữ số tiếp theo thể hiện Số phân định doanh nghiệp do GS1 Việt Nam quản trị và cấp cho tổ chức sử dụng mã số GS1;

– Năm hoặc bốn hoặc ba hoặc hai chữ số tiếp theo thể hiện Số phân định vật phẩm do tổ chức sử dụng mã số GS1 quản trị và cấp cho các vật phẩm của mình;

– Chữ số cuối cùng thể hiện Số kiểm tra (được tính từ mười hai chữ số đứng trước theo thuật toán xác định của GS1).

Cách đọc mã vạch: Dùng máy quét mã vạch.

Câu 12. Tại sao cần cả mã số và mã vạch? Không thể một trong hai, hoặc mã số hoặc mã vạch?

Để luận giải cho việc tại sao cần cả MS lẫn MV, chúng ta hãy hình dung công tác quản lý tại một siêu thị lớn kinh doanh một lúc hàng ngàn loại thương phẩm khác nhau. Mỗi loại thương phẩm có cùng đặc tính và giá tiền lại được nhập về từ hàng trăm nhà cung cấp khác nhau mà tốc độ tiêu thụ mỗi loại hàng cũng khác nhau tức nhu cầu quản lý để nhập tiếp mỗi loại hàng cũng khác nhau…

Như chúng ta biết, mã số là do con người ấn định để gán cho đối tượng cần quản lý. Nếu không dùng biện pháp mã hóa từng thương phẩm bằng mã số thì nhà quản lý sẽ mất nhiều công sức, thời gian cũng như giấy tờ để mô tả chúng bằng chữ viết. Khi không cần quét tự động người ta sẽ chỉ đặt mã số. Mã số ở đây chính là chìa khóa mở ra kho chứa toàn bộ dữ liệu liên quan đến thương phẩm, nhưng mã số có nhược điểm là máy móc chưa đọc được do vậy khi con người xử lý sẽ không thể tránh khỏi sai sót với tốc độ chậm.

Để giải quyết vấn đề này, mã số đã được mã hóa thành mã vạch (tức là một dãy các vạch và khoảng trống song song xen kẽ được sắp xếp theo một qui tắc mã hóa nhất định) dưới dạng máy quét có thể đọc được. Kết quả là chúng ta thấy khi bán hàng trong siêu thị, nhân viên bán hàng chỉ việc dùng máy quét để quét mã vạch trên thương phẩm.

Nhờ ứng dùng phần mềm và công nghệ thông tin kết hợp MSMV mà công tác quản lý cũng như kinh doanh đã trở nên nhanh chóng, chính xác, tự động… đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng.

 

Tin tức khác

Giữa bối cảnh người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi minh bạch, doanh nghiệp đối mặt với áp lực lớn

Doanh nghiệp cần kê khai thông tin sản phẩm (sản phẩm ở trạng thái công bố) lên hệ thống mã

1. Mã trên thương phẩm bán lẻ Trên thương phẩm bán lẻ sẽ sử dụng mã thương phẩm toàn cầu