Câu 25. Tại sao việc có SSCC và số lô/đợt trên mỗi đơn vị hậu cần lại quan trọng?
Số SSCC và thông tin về lô/đợt kèm theo là cần thiết cho nhà đóng gói, đóng gói lại, người trồng trọt hay người vận chuyển để truy nguyên sản phẩm về nguồn gốc xuất xứ. Càng nhiều thông tin sản phẩm thể hiện thông qua số lô/đợt thì càng có thể truy nguyên cụ thể và do đó sẽ giảm thiểu sản phẩm liên quan.
Câu 26. Tại sao việc mã hóa GTIN và số lô đợt thành mã vạch GS1-128 lại quan trọng?
Việc này cho phép nắm bắt tự động thông tin này và loại trừ bỏ công đoạn nhập bằng tay các dữ liệu tiếp nhận/vận chuyển từng thùng cho các đối tác thương mại.
Mã vạch GS1-128 là mã vạch được thừa nhận rộng rãi nhất trong chuỗi cung ứng thực phẩm hiện nay, là loại mã mà hầu hết các nhà bán lẻ/tổ chức dịch vụ thực phẩm có khả năng đọc và là loại có dung lượng lưu trữ lớn đối với cả GTIN và số lô/đợt.
Câu 27. Mã đáp ứng nhanh QR (quick response) là gì ?
Mã vạch QR là một trong các loại mã vạch hai chiều, do một công ty của Nhật thiết kế chế tạo. Do có nhiều ưu việt nên mã vạch QR đã được tiêu chuẩn hóa thành tiêu chuẩn quốc tế (ISO/IEC 18004) để áp dụng chung trên toàn thế giới. Việt Nam đã công nhận ISO/IEC 18004 thành tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 7322) về loại mã này.
Các đặc tính ưu việt của mã vạch QR là:
- Mã hóa được số lượng lớn thông tin và hình ảnh;
- Tiết kiệm diện tích;
- Mã hóa được tất cả các loại ký tự (tiếng Anh, Trung Quốc, Nhật Bản…);
- Chính xác và an toàn khi quét.
Câu 28. Lợi ích của việc xác định nguồn gốc một bước trước và một bước sau là gì?
Điều quan trọng là mỗi công ty có thể truy nguyên xuất xứ sản phẩm được tiếp nhận và nơi nó được vận chuyển. Thực tiễn xác định nguồn gốc cơ bản đã được gắn kết trong quá trình kinh doanh chung như mua hàng, tiếp nhận, lưu kho, sản xuất và phân phối. Điều này làm cho mô hình một bước trước, một bước sau trở nên dễ dàng thực thi với nhà cung cấp cũng như các đối tác liên quan.
Câu 29. Lợi ích của việc sử dụng thông báo điện tử về việc chuyển hàng đi là gì?
Khi công ty quét và ghi lại trong nội bộ thông tin về thùng hàng (ví dụ, GTIN và số lô/đợt) việc sử dụng Thông báo điện tử về việc chuyển hàng đi sẽ cung cấp một giải pháp để đẩy nhanh quá trình tiếp nhận. Quá trình vận chuyển/tiếp nhận được tăng cường thúc đẩy việc sử dụng Mã conteno vận chuyển theo xêri GS1 (SSCC) để phân định đơn nhất từng pallet. Thông tin về pallet này bây giờ có thể được truyền đạt cả trên pallet (sử dụng mã vạch GS1-128) lẫn thông qua thông điệp điện tử (sử dụng EDI EANCOM®).Vì thông điệp điện tử có thể được trao đổi trước khi tiếp nhận hàng hóa thực nên người nhận có thể hiểu được sự kết hợp của mỗi thùng với một pallet cụ thể. Quá trình này được mô tả thêm như sau:
Bước 1:
– Ấn định số SSCC đơn nhất cho từng pallet;
– Mã hóa số SSCC thành mã vạch GS1-128;
– In mã vạch lên nhãn pallet.
Bước 2:
– Quét GTIN từ từng thùng thuộc pallet đó và kết nối với số SSCC pallet.
Bước 3:
– Sử dụng nhãn cho pallet.
Bước 4:
– Gửi Thông báo điện tử về việc chuyển hàng đi đến đối tác thương mại bằng cách sử dụng thông điệp điện tử (EANCOM®);
– Truyền Thông báo điện tử về việc chuyển hàng đi đến người nhận ngay khi chuyến hàng đã được chuẩn bị sẵn sàng để chuyển đi.
Bước 5:
– Người nhận tiếp nhận Thông báo điện tử về việc chuyển hàng đi và ghi lại số SSCC cũng như các thông tin tương ứng của nó.
Bước 6:
– Người nhận dỡ lô hàng;
– Người nhận quét số SSCC trên nhãn;
– Người nhận tìm trên hệ thống hồ sơ nội bộ về số SSCC nội bộ;
– Khi tìm được số SSCC, nội dung về pallet được kết nối tự động với chuyến hàng (GTIN, số lô/đợt, số lượng).
Câu 30. Dịch vụ thông tin mã điện tử cho sản phẩm (Electronic Product Code Information Services – EPCIS) là gì?
EPCIS là một giao diện tiêu chuẩn để chia sẻ thông tin về sự vận động và tình trạng của hàng hóa trong thế giới vật chất. Nó tạo thuận lợi cho việc thu nhận dữ liệu về sự kiện liên quan đến vật chất trong chuỗi cung ứng và hỗ trợ chất vấn năng lực về các sự kiện liên quan đến vật chất này theo một định dạng chuẩn. EPCIS tạo ra tính minh bạch cho chuỗi cung ứng đầu cuối.
Tiêu chuẩn về EPCIS cung cấp quy định kĩ thuật về giao diện được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn được sử dụng rất rộng rãi về mạng và về hoạt động kinh doanh. EPCIS tạo thuận lợi cho việc thu nhận dữ liệu nội bộ cũng như đảm bảo việc chia sẻ thông tin ra bên ngoài về sự vận động và tình trạng của hàng hóa trong thế giới vật chất bằng việc quy định định dạng dữ liệu và định dạng truyền thông. Nó cung cấp những điều cần thiết để chia sẻ thông tin nhưng không cung cấp mức độ ứng dụng về mặt chức năng. Dữ liệu được xác định sẽ được thu nhận và sẽ trả lời cho các câu hỏi: cái gì, khi nào, ở đâu và tại sao về vòng đời của sản phẩm trong chuỗi cung ứng.
Câu 31. MINISO ghi nhãn phụ “đối phó”, không có tem hợp quy: Xử phạt thế nào?
Theo khoản 3 Điều 7 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP (thay thế Nghị định 89/2006/NĐ-CP) về nhãn hàng hóa – quy định rõ: “Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.
Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này; việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 119/2017/NĐ-CP”.
Câu 32. Doanh nghiệp muốn đăng ký MSMV cho sản phẩm của mình. Vậy cần phải đăng ký MSMV đó với cơ quan nào sau đây?
GS1 Việt Nam, Quyết định15/2006/QÐ-BKHCN về việc cấp, sử dụng và quản lý MSMV do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Ðiều 7. Ðăng ký sử dụng MSMV
- Các tổ chức/doanh nghiệp muốn sử dụng MSMV phải đăng ký sử dụng MSMV tại các cơ quan được Tổng cục TCÐLCL chỉ định tiếp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV (sau đây gọi là Tổ chức tiếp nhận hồ sơ).
- Hồ sơ đăng ký sử dụng MSMV gồm:
- Bản đăng ký sử dụng MSMV theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, thương mại hoặc bản sao Quyết định thành lập đối với các tổ chức khác;
Câu 33. Ðối tượng nào được quyền đề nghị cấp MSMV khi hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam?
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài.
Câu 34. Mục đích của việc sử dụng MSMV trên sản phẩm hàng hóa là gì?
Truy tìm nguồn gốc hàng hóa, thuận tiện quản lý và bán hàng.
Câu 35. Thông tin giá sản phẩm trên các phần mềm mobile app có phải do GS1 Việt Nam cung cấp?
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều ứng dụng mobile app cho phép khách hàng sử dụng điện thoại thông minh để quét mã số mã vạch sản phẩm (mã Barcode) để xem được các thông tin chi tiết về sản phẩm như hình ảnh + tên sản phẩm, mô tả chi tiết về sản phẩm, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về sản phẩm… Tất cả các thông tin hiển thị đó là do các nhà phát triển mobile app tự thu thập dữ liệu.
Còn dữ liệu mà GS1 Việt Nam quản lý là do doanh nghiệp chịu trách nhiệm về sản phẩm tự kê khai trên hệ thống mã số, mã vạch quốc gia tại cổng điện tử vnpc.gs1.gov.vn. Chỉ có app Scan anh Check và app Verify – xác thực sản phẩm do GS1 Việt Nam phát hành mới quét được thông tin do mã Barcode do GS1 quản lý.
Để công bố giá sản phẩm và các giấy tờ, chứng nhận liên quan đến chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần đăng ký sử dụng dịch vụ Verify – xác thực thông tin và tạo mã vạch 2 chiều QR code cho sản phẩm. Và tải app Verify do Trung tâm Mã số, Mã vạch Quốc gia phát triển, vận hành để quét thông tin hiển thị qua mã Barcode và QR code.