Gia tăng giá trị thương hiệu

Mã số mã vạch – thẻ chứng minh về xuất xứ sản xuất, lưu thông của hàng hóa

Mã số mã vạch là gì?

* Mã số là dãy số được ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên dưới mã vạch để chứng minh về xuất xứ sản xuất, sự lưu thông hàng hóa của sản phẩm. Vì vậy mỗi một loại hàng hóa sẽ được gắn cho sản phẩm một dãy số duy nhất. Nói theo cách khác, đây là một sự phân biệt hàng hóa trên từng vùng, từng quốc gia khác nhau.

* Mã vạch là một dãy các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn), giữa các vạch có những khoảng trống song song xen kẽ được sắp xếp theo một quy tắc mã hóa nhất định để thể hiện mã số để máy có thể đọc được.

Ngày nay, mã vạch còn có thể được in theo các mẫu của các điểm, theo các vòng tròn đồng tâm, hoặc ẩn trong hình ảnh.

Các loại mã cấp cho Doanh nghiệp

* Mã doanh nghiệp (DN): là mã Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia – Bộ Khoa học và Công nghệ cấp cho doanh nghiệp để từ đó doanhh nghiệp phân bổ cho các sản phẩm của mình.

+ Mã DN 7 chữ số (GCP-7): khi đăng ký tổng chủng loại sản phẩm trên 10.000 dưới 100.000 loại sản phẩm;

+ Mã DN 8 chữ số (GCP-8): khi đăng ký tổng chủng loại sản phẩm trên 1000 dưới 10.000 loại sản phẩm;

+ Mã DN 9 chữ số (GCP-9): khi đăng ký tổng chủng loại sản phẩm trên 100 dưới 1000 loại sản phẩm;

+ Mã DN 10 chữ số (GCP-10): khi đăng ký tổng chủng loại sản phẩm dưới 100 loại sản phẩm.

* Mã số địa điểm toàn cầu GLN: dùng để phân định địa điểm công ty, chi nhánh, kho hàng… của DN. (Lưu ý: mã GLN không dùng để phân định cho sản phẩm).

* Mã vạch QRcode – Verify – Xác thực sản phẩm: là một dạng của mã vạch 2 chiều (mã vạch 2D), cho phép người dùng quét mã trực tiếp bằng điện thoại thông minh mà không cần bất kỳ app hay máy quét nào.

Cách đọc mã vạch 13 số

– Mã quốc gia: hai hoặc ba chữ số đầu. Mã quốc gia do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893.

– Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm, sáu hoặc bảy chữ số. Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ.

– Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, ba hoặc hai chữ số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp. Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.

– Số cuối cùng là số kiểm tra. Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.

Ví dụ:

– Cách đọc mã số vã vạch của mã GCP-7:

– Cách đọc mã số mã vạch của mã GCP-8:

– Cách đọc mã số mã vạch của mã GCP-9:

– Cách đọc mã số mã vạch của mã GCP-10

Mã số mã vạch như một thẻ để chứng minh về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất sản phẩm trên một quốc gia này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia khác trên thế giới. Do đó, mỗi loại sản phẩm hàng hoá sẽ được in vào đó một mã số mã vạch duy nhất.

Tin tức khác

Giữa bối cảnh người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi minh bạch, doanh nghiệp đối mặt với áp lực lớn

Doanh nghiệp cần kê khai thông tin sản phẩm (sản phẩm ở trạng thái công bố) lên hệ thống mã

1. Mã trên thương phẩm bán lẻ Trên thương phẩm bán lẻ sẽ sử dụng mã thương phẩm toàn cầu